Thông tin từ Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, cá ngừ đang trở thành một trong những mặt hàng thủy sản được ưa chuộng nhất, với hơn 110 quốc gia tiêu thụ, từ Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Đông đến các nước thuộc CPTPP (Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương).
Theo số liệu thống kê của Hải quan Việt Nam, xuất khẩu cá ngừ trong 10 tháng đầu năm 2025 đạt 791 triệu USD.
Mỹ tiếp tục là thị trường lớn nhất, trong khi xuất khẩu sang Nga trong tháng 10 tăng mạnh 23%, nhờ Việt Nam không chịu thuế nhập khẩu theo Hiệp định Thương mại Tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á-Âu (VN-EAEU FTA) ký năm 2015.

Ngư dân khai thác cá ngừ.
Các loài cá ngừ xuất khẩu chính gồm cá ngừ vây vàng, cá ngừ mắt to và cá ngừ vằn. Sản lượng khai thác hàng năm của cá ngừ vây vàng và cá ngừ mắt to dao động từ 17.000–21.000 tấn, khai thác chủ yếu trong 6 tháng từ tháng 12 đến tháng 6.
Trong khi đó, cá ngừ vằn có thể khai thác quanh năm, với sản lượng trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam khoảng 27.000 tấn.
Hướng phát triển bền vững
Để duy trì và phát triển bền vững nguồn lợi này, Việt Nam đã áp dụng các quy tắc quốc tế như chống khai thác IUU của EU hay nhãn an toàn cá heo của EII. Phát triển khai thác cá ngừ bền vững đòi hỏi sự kết hợp giữa quản lý sinh thái, kỹ thuật khai thác, chính sách hỗ trợ và nâng cao nhận thức ngư dân.
Quản lý trữ lượng cá là nền tảng, bao gồm khảo sát khoa học, hạn chế khai thác quá mức, áp dụng quy định kích cỡ tối thiểu để bảo vệ cá con và duy trì quần thể. Truy xuất nguồn gốc và minh bạch chuỗi cung ứng giúp sản phẩm đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng các tiêu chuẩn MSC, FIP và ngăn chặn khai thác trái phép.
Về kỹ thuật khai thác, việc sử dụng ngư cụ và phương tiện thân thiện với môi trường giúp giảm bắt cá non và các loài không mục tiêu, đồng thời đảm bảo an toàn cho ngư dân. Tập huấn ngư dân về khai thác bền vững giúp họ hiểu lợi ích lâu dài, tăng giá trị sản phẩm và mở rộng cơ hội xuất khẩu.
Bên cạnh đó, hỗ trợ chính sách và kinh tế từ Nhà nước cùng các dự án bảo tồn – bao gồm tài chính, công nghệ và nghiên cứu khoa học – đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì nghề cá lâu dài. Giám sát liên tục bằng công nghệ và đánh giá định kỳ giúp đảm bảo khai thác cá ngừ vừa hiệu quả vừa bền vững, góp phần bảo vệ nguồn lợi biển.
Một bước tiến công nghệ đáng chú ý trong bảo quản cá ngừ là việc áp dụng công nghệ Nano. Trước đây, hầm bảo quản truyền thống chỉ sử dụng đá xay, khiến thời gian giữ tươi của cá bị hạn chế.
Nay, các hầm bảo quản Nano được trang bị máy tạo khí nitơ, máy tạo bong bóng và máy tạo bọt khí Nano nitơ, tách nitơ thành phân tử siêu nhỏ đưa vào hầm chứa cá. Bọt khí Nano nitơ giúp khử oxy hòa tan, ngăn quá trình oxy hóa chất béo trong cá, giữ cá tươi lâu hơn, nâng cao chất lượng xuất khẩu và giảm lãng phí.
Với những nỗ lực hướng tới phát triển bền vững, cá ngừ Việt Nam không chỉ giữ vững các thị trường truyền thống mà còn mở rộng xuất khẩu sang hơn 110 quốc gia, đảm bảo lợi ích lâu dài cho ngư dân và góp phần bảo vệ môi trường biển.





Hoặc